Pháp Luật Bất Động Sản

4 Loại Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Từ 1945-2025

Nhắc đến giấy tờ nhà đất có lẽ mọi người thường nghe tới sổ hồng, sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), tuy nhiên trên thực tế thì cũng có nhiều loại sổ khác nữa, tùy theo thời gian và sự thay đổi của pháp luật. Bài viết dưới đây cập nhật đến năm 2025 sẽ giúp mọi người phân biệt về 4 loại sổ cơ bản là: Sổ xanh, sổ trắng, sổ đỏ, sổ hồng.

Phải xác định một điều rằng, gọi tên sổ hồng hay sổ đỏ… chỉ là cách gọi thông thường của mọi người mà thôi,  mỗi loại sổ sẽ có 1 tên gọi pháp lý khác nhau thường thì sẽ tương ứng với mỗi loại đất khác nhau.

1. SỔ XANH

– Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất lâm nghiệp.

– Đặc điểm: Loại sổ này là loại sổ có thời hạn

– Cơ quan cấp: Do lâm trường cấp cho người dân để quản lý, khai thác và trồng rừng.

Lâm trường sẽ thu hồi trong trường hợp địa phương đó chưa có chính sách giao đất lại cho người dân.

Sổ trắng

2. SỔ TRẮNG

Cho đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào của cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003.

Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật thì để bảo vệ quyền lợi cho người dân nhiều địa phương đã xem “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.

Sổ trắng có một số tên gọi pháp lý như: văn tự đoạn mại bất động sản, Bằng khoán điền thổ, văn tự mua bán nhà ở…

3. SỔ ĐỎ

– Màu sắc: Bìa sổ có màu đỏ

– Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Căn cứ cấp sổ: Sổ đỏ được cấp căn cứ theo Nghị định 64-CP; Thông tư 346/1998/TT-TCĐC cho nhiều loại đất, cụ thể là:

+ Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất ở thuộc khu vực nông thôn, đất chuyên dùng các loại.

+ Các thửa đất có công trình nhưng không phải là nhà ở, thửa đất ở chưa có nhà hoặc nhà tạm thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn.

– Trong thực tế, chúng ta có thể gặp 2 loại số đỏ như sau:

Mẫu 1, chỉ có đất:

Mẫu 2 là có cả đất và tài sản gắn liền với đất được cập nhật vào sổ.

Như đã nói ở trên, với đặc điểm là gắn với đất nông nghiệp, lâm nghiệp… nên  đa phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình.

Lưu ý:

+ Đối với sổ cấp cho hộ gia đình trước đây mà chỉ ghi mình tên chủ hộ thì tất cả các thành viên của hộ có tên trên hộ khẩu tại thời điểm cấp sổ sẽ có chung quyền sở hữu, con sinh sau thời điểm cấp sổ thì sẽ không có quyền sử dụng đất.

Vì vây, khi thực hiện các quyền chuyển nhượng thì bắt buộc phải có sự đồng ý của những thành viên có chung quyền sở hữu.

+ Đối với sổ cấp cho cá nhân, nhóm cá nhân thì chỉ những cá nhân có tên trên sổ mới có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng chỉ có vợ hoặc chồng đứng tên.

4. SỔ HỒNG

A – Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 1993.

– Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng

– Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

Sổ hồng cũ cũng được quy định nhiều mẫu khác nhau ở từng giai đoạn:

Mẫu 1, là mẫu được cấp theo Nghị định 60-CP ngày 05/7/1994  và được cấp cho đất ở tại khu vực đô thị.

Trên GCN thể hiện đầy đủ thông tin về chữ sở hữu nhà ở, đất ở và thực trạng nhà ở, đất ở.

Mẫu 2, là mẫu được cấp theo theo Điều 44 Nghị định 90/2006/NĐ-CP sau khi Luật Nhà ở 2005 ra đời và cấp cho trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.

B – Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013.

– Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng đậm

– Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Để thống nhất trong việc quản lý cấp giấy chứng nhận thì Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/2009/NĐ-CP và sau đó thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009.

Theo đó từ ngày 10/12/2009, người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận mẫu mới có tên là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Sổ mẫu mới có thể chứng nhận các nội dung sau đây cho mọi đối tượng đủ điều kiện:

+ Chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

+ Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

+ Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.

– Thẩm quyền cấp sổ: là Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Đọc thông tin sổ đỏ

C – Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024

Ngày 01/01/2025 Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực với những thay đổi quan trọng, trong đó có việc thay đổi hình thức của sổ hồng, được quy định cụ thể tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

Hình thức: 1 tờ có 2 trang;

Nội dung chính bao gồm 6 mục:

+ Mục “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:”; 

+ Mục “2. Thông tin thửa đất:”; 

+ Mục “3. Thông tin tài sản gắn liền với đất:”; 

++ Địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận;

 ++ Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri); 

+ +Dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”;

+ Mục “4. Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất:”; 

+ Mục “5. Ghi chú:”; 

+ Mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:”; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận.

Thẩm quyền cấp: Sở Tài Nguyên và Môi Trường (cùng Văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan trực thuộc Sở).

KẾT LUẬN

Dựa trên nội dung về 4 loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 1945 đến 2025, có thể thấy sự phát triển và thay đổi của hệ thống pháp luật đất đai Việt Nam qua từng giai đoạn. Từ “sổ xanh” mang tính thời hạn trong lĩnh vực lâm nghiệp đến “sổ trắng” với nhiều tên gọi pháp lý được địa phương linh hoạt áp dụng, rồi đến “sổ đỏ” cấp cho đa dạng loại đất và “sổ hồng” với nhiều biến thể, đặc biệt là mẫu thống nhất từ năm 2009 và những thay đổi về hình thức, nội dung trong Luật Đất đai 2024, tất cả đều phản ánh nỗ lực của Nhà nước trong việc quản lý đất đai hiệu quả hơn và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất. Việc phân biệt rõ ràng các loại giấy tờ này không chỉ giúp người dân hiểu rõ giá trị pháp lý của tài sản mình đang nắm giữ mà còn tạo thuận lợi cho các giao dịch liên quan đến bất động sản trong bối cảnh pháp luật đất đai ngày càng hoàn thiện.