Pháp Luật Bất Động Sản

Sổ Hồng Và Sổ Đỏ Khác Nhau Như Thế Nào Theo Luật Đất Đai 2024

Đến nay nhiều người có thể vẫn chưa phân biệt được khái niệm sổ hồng và sổ đỏ. Về mặt pháp lý loại sổ nào quan trọng hơn, hãy tham khảo bài viết dưới đây.

Sổ đỏ và sổ hồng là 2 trong 4 loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản khác gắn liền với đất.

Thực hiện quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10.12.2009, ở từng giai đoạn khác nhau, ở khu vực sử dụng đất, loại đất khác nhau, Nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất, sở hữu nhà ở, công trình xây dựng có đủ điều kiện, theo các mẫu phôi Giấy chứng nhận có hình thức, màu sắc, hoa văn, họa tiết, kết cấu nội dung khác nhau.

Sổ đỏ là gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, trang bìa màu đỏ, nội dung ghi nhận quyền sử dụng đất, ở khu vực ngoài đô thị, áp dụng đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất ở nông thôn… Đối tượng được cấp giấy chủ yếu là hộ gia đình do chủ hộ đứng tên. Do mẫu này có trang bìa màu đỏ, nên người dân thường gọi là “sổ đỏ”.

Sổ hồng là gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất”, trang bìa màu hồng, nội dung ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất cùng quyền sử dụng đất, khu vực đô thị, áp dụng với nhà ở, đất ở đô thị. Đối tượng là cá nhân, vợ chồng, hộ gia đình, tổ chức có đủ điều kiện được cấp giấy. Do mẫu này có trang bìa màu hồng, nên người dân thường gọi là “sổ hồng”.

Theo quy định thì Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ, sổ hồng cho cá nhân, hộ gia đình.

Nếu là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao cần tới UBND cấp tỉnh để làm hồ sơ, thủ tục xin cấp sổ đỏ.

Sổ hồng và sổ đỏ cái nào quan trọng hơn?

Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định, sổ hồng và sổ đỏ được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sổ hồng và sổ đỏ), Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10.12.2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10.12.2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.

Đến ngày 01/01/2025 khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, sổ hồng và sổ đỏ đã được đổi tên thành “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất“, hình thức cũng đã thay đổi, thay vì có 4 trang như ngày xưa, giờ chỉ còn 2 trang, chi tiết được quy định cụ thể tại khoản 21 Điều 3.

Việc mua bán, tặng cho nhà đất sau khi hoàn tất, các mẫu sổ cũ cấp trước ngày 02/01/2025 đều sẽ sử dụng mẫu mới theo quy định cụ thể tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các mẫu cũ vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.

Như vậy, sổ hồng hay sổ đỏ đều có giá trị pháp lý như nhau.