Pháp Luật Bất Động Sản

Tìm hiểu về quy định đền bù thu hồi đất

Luật Đất đai 2013 quy định rõ những trường hợp nhà nước thu hồi đất như: vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội, hoặc vì lợi ích quốc gia công cộng. Vậy sau khi bị thu hồi, trường hợp nào sẽ được đền bù, trường hợp nào không được đền bù và đền bù như thế nào, tôi xin được giải thích bằng bài viết này.

Trường hợp được bồi thường.

Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:

  • Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;

Nhưng nếu không có Giấy chứng nhận nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

  • Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004;
  • Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Trường hợp không được bồi thường.

Điều 82 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về đất như sau:

  • Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
  • Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Những lưu ý khi được đền bù thu hồi đất.

Sau khi đã xác định rõ đất bị thu hồi có thuộc diện được nhà nước đền bù hay không, thì sau đây là những lưu ý mà quý độc giả nên biết:

Giá đền bù đất theo khung nhà nước quy định.

Căn cứ Điểm đ Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. So với giá thị trường thì giá đất cụ thể thấp hơn nhiều.

Nắm rõ cách tính tiền bồi thường về nhà ở, cây trồng.

Các phương án bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Bồi thường bằng giá trị xây mới nhà cửa, công trình nếu gắn liền với đất phải tháo dỡ toàn bộ.

Bồi thường theo thiệt hại thực tế khi tháo dỡ một phần mà phần còn lại phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật.

Khi nào bồi thường bằng tiền, khi nào bồi thường bằng đất.

Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì phương án bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở. Nếu không có nhu cầu bồi thường bằng đất, hoặc nhà thì có thể nhận tiền.

Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì nếu không có quỹ đất thì bồi thường bằng đất ở hoặc không thì bồi thường bằng tiền.

Bồi thường khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Khoản 1 Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định rõ khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.

Khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Căn cứ Khoản 83 Luật Đất đai 2013, ngoài việc được bồi thường về đất, nhà ở thì người bị thu hồi còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ:

  • Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
  • Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
  • Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.

Hy vọng bài này Thắng Tây Hồ đã giúp giải đáp phần nào những thắc mắc của quý độc giả về vấn đề đền bù thu hồi đất theo quy định hiện hành, để có thể bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình.